Debug trong PHP - Bật mở một số phương pháp debug trong PHP
09/09/2021 01:19
Debug là một trong những việc mà bất cứ lập trình viên nào cũng phải kinh qua trong quá trình làm việc. Việc làm ra một chương trình đã khó, nhưng tìm tìm bug, debug mới thật sự là một quá trình đầy gian khổ với lập trình viên. Trong những bài viết trước, chúng ta đã tìm hiểu về lỗi và các ngoại lệ trong PHP. Với bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về cách debug trong PHP bạn nhé!
Tìm hiểu khái niệm Debug trong PHP là gì?
Các chương trình hiếm khi hoạt động chính xác ngay lần đầu tiên. Nhiều thứ có thể xảy ra trong chương trình và khiến trình thông dịch PHP thông báo lỗi. Khi các lỗi này xảy ra, việc tìm kiếm nguyên nhân và cách khắc phục chính là quá trình debug.
Để hiển thị thông báo lỗi trong trình duyệt, bạn cần đặt chỉ thị cấu hình display_error thành on (bật). Để gửi lỗi đến nhật ký lỗi máy chủ web, hãy đặt log_errors thành on. Bạn cũng có thể bật cả hai nếu muốn có thông báo lỗi ở cả hai nơi.
PHP định nghĩa một số hằng số mà bạn có thể dùng để đặt giá trị của error_reporting để chỉ ra các lỗi thuộc một số loại nhất định được báo cáo: E_ALL (đối với tất cả các lỗi ngoại trừ thông báo nghiêm ngặt). E_PARSE (lỗi phân tích cú pháp), E_ERROR (lỗi nghiêm trọng), E_WARNING (cảnh báo). E_NOTICE (thông báo) và E_STRICT (thông báo nghiêm ngặt)
>>> Đọc thêm: Ajax trong PHP - Tìm hiểu về AJAX trong PHP
Một số trình soạn thảo văn bản để debug trong PHP
Trong khi viết chương trình PHP, bạn nên sử dụng cách trình soạn thảo văn bản như BBEdit hoặc Emacs. Một trong những tính năng đặc biệt của các trình soạn thảo này là chúng sẽ highlight của pháp. Nó giúp thay đổi màu của các phần khác nhau trong chương trình dựa trên những phần đó là gì. Ví dụ: String sẽ có màu hồng, if và while có màu xanh làm, comment có màu xám và các biến có màu đen,...
Một tiếng năng khác là đối sánh dấu ngoặc và dấu ngoặc kép, giúp đảm bảo việc đóng mở các dấu này khi cần thiết. Khi bạn nhập một dấu phân tách đóng, như dấu }, trình chỉnh sửa sẽ chuyển nó thành dấu mở { nếu nó thấy phù hợp.
>>> Đọc thêm: Hàm trong PHP là gì mà lập trình viên PHP nào cũng cần nắm rõ
Một số điểm cần xác minh trong quá trình debug trong PHP
- Thiếu dấu chấm phẩy - Mọi câu lệnh PHP đều kết thúc bằng dấu chấm phẩy (;). PHP không ngừng đọc một câu lệnh cho đến khi nó chạm đến dấu chấm phẩy. Nếu bạn bỏ dấu chấm phẩy ở cuối dòng, PHP sẽ tiếp tục đọc câu lệnh ở dòng sau.
- Không đủ Dấu = - Khi bạn hỏi liệu hai giá trị có bằng nhau trong một câu lệnh so sánh hay không, bạn cần hai dấu bằng (==). Sử dụng một dấu bằng là một sai lầm phổ biến.
- Tên biến sai chính tả - Nếu bạn viết sai chính tả một biến thì PHP sẽ hiểu nó như một biến mới. Hãy nhớ rằng: Đối với PHP, $ test không phải là biến giống như $ Test.
- Thiếu ký hiệu $- Ký hiệu đô la bị thiếu trong một tên biến thực sự rất khó thấy, nhưng ít nhất nó thường dẫn đến thông báo lỗi để bạn biết phải tìm vấn đề ở đâu.
- Troubling Quotes - Bạn có thể có quá nhiều, quá ít, hoặc các loại sai của dấu ngoặc kép. Vì vậy, hãy kiểm tra số lượng trích dẫn cân đối.
- Thiếu dấu ngoặc đơn và dấu ngoặc nhọn - Chúng phải luôn ở trong một cặp.
- Chỉ mục mảng - Tất cả các mảng phải bắt đầu từ 0 thay vì 1.
Hơn nữa, hãy xử lý tất cả các lỗi đúng cách và hướng tất cả các thông báo theo dõi vào tệp nhật ký hệ thống để nếu có bất kỳ sự cố nào xảy ra thì nó sẽ được đăng nhập vào tệp nhật ký hệ thống và bạn có thể debug vấn đề đó.
Kết luận: Debug là một trong những công việc nhẵn mặt đặt tên mà lập trình viên nào cũng phải trải qua khi làm việc. Việc có các phương pháp debug hợp lý sẽ giúp lập trình viên rút ngắn thời gian làm việc với dự án và có nhiều thời gian hơn cho các dự án tiếp theo.
Hy vọng qua bài viết này, bạn đã hiểu hơn về các phương pháp debug trong PHP. Tìm hiểu thêm về PHP và các ngôn ngữ lập trình khác qua các khóa học lập trình tại T3H.